Tên gọi và tước hiệu Tôn Ngộ Không

(theo thứ tự được nhận)

  • Thạch Hầu (khỉ đá): Con khỉ nứt từ trong đá ra.
  • Mĩ Hầu Vương (美猴王): nghĩa là "vua khỉ đẹp".
  • Tôn Ngộ Không: Tên được sư phụ đầu tiên là Bồ Đề tổ sư đặt cho lúc tầm sư học đạo, Tôn (孫) theo một từ Hán cổ có nghĩa là "khỉ" và "Ngộ Không" (悟空) có nghĩa là "Giác ngộ được Tính không". Đôi lúc họ Tôn còn được Ngộ Không gọi là lão Tôn, nghĩa là ông nội.
  • Bật Mã Ôn (弼馬溫): Chức vụ giữ ngựa thiên đình. Tôn Ngộ Không được Ngọc Hoàng phong chức này sau khi đại náo đến Long cung và cõi Diêm phù lần thứ nhất. Sau khi khám phá rằng đây là một trong những chức thấp nhất trên thiên đình, Ngộ Không rất tức giận và bỏ về Hoa Quả Sơn.
  • Tề Thiên Đại Thánh (齊天大聖): Nghĩa là "Thánh lớn bằng trời". Tôn Ngộ Không đòi Ngọc Hoàng phong tước hiệu này và được toại ý. Nói thêm rằng Tề Thiên Đại Thánh là do Độc Giác quỷ vương - một trong những kẻ dưới trướng của Mĩ Hầu Vương đề nghị và được Mỹ Hầu Vương đồng ý gọi tên.
  • Tôn Hành Giả (孫行者) hay Giả Hành Tôn (者行孫) hoặc Hành Giả Tôn (行者孫): Nghĩa là "người tu hành họ Tôn", do sư phụ Tam tạng đặt sau khi được Tam Tạng giải thoát khỏi núi Ngũ Hành.
  • Đấu Chiến Thắng Phật (鬪戰勝佛): Danh hiệu sau khi thỉnh kinh xong, thành chánh quả, tên được người thờ phụng.
  • Đại Thánh Xá Lợi Tôn Vương Tổ Phật: Trong hậu Tây du ký sau khi tiêu diệt Vô Thiên cứu tam giới được Như Lai phong chức.